Khay nhựa - Tổng quan ngành hàng nhựa V7iệt Nam - Phần 2
Trong tổng sản lượng nhựa hàng năm, sản phẩm nhựa bao bì chiếm khoảng 36% trong khi nhựa vật liệu xây dựng, đồ gia dụng và các loại dành cho các ngành công nghiệp khác như điện tử, điện, giao thông vận tải lần lượt chiếm khoảng 16%, 36% và 12% tương ứng.

(b) Công nghệ sản xuất nhựa

Các công nghệ mà Việt Nam sử dụng để sản xuất các sản phẩm nhựa bao gồm:

Công nghệ phun ép (Injection technology) -  công nghệ này được sử dụng để làm cho các thành phần nhựa và phụ tùng cho các thiết bị điện tử, điện lực, xe máy và ngành công nghiệp ô tô. Theo các chuyên gia công nghiệp, có khoảng 3.000 loại thiết bị phun ép tại Việt Nam.

Công nghệ đùn-thổi (Blow-Extrusion technology): Ðây là công nghệ thổi màng, sản xuất ra các loại vật liệu bao bì nhựa từ màng, dùng trong các công nghệ thổi túi PE, PP và màng (cán màng PVC).  Hiện nay nhiều doanh nghiệp nhựa sử dụng công nghệ đùn thổi bằng nhiều thiết bị nhập từ các nước, nhiều thế hệ để sản xuất các sản phẩm bao bì nhựa.

Công nghệ sản xuất nhựa sử dụng thanh Profile (Profile Technology): Ở Việt Nam, công nghệ này được sử dụng để làm các sản phẩm như ống thoát nước PVC, ống cấp nước PE, ống nhôm nhựa, cáp quang, cửa ra vào PVC, khung hình, tấm lợp, phủ tường, v.v…

Nói chung, rất nhiều công nghệ sản xuất nhựa tiên tiến đang được áp dụng tại Việt Nam, tuy nhiên chưa được phổ biến. Từ năm 2005, nhiều nhà sản xuất nhựa tại Việt Nam đã đầu tư đáng kể vào việc nâng cấp trang thiết bị sản xuất và máy móc của họ để cải thiện sản phẩm nhựa của họ về chất lượng và thiết kế, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh tại thị trường trong nước và quốc tế. Ví dụ, một vài công ty lớn đang sản xuất sản phẩm nhựa chất lượng và công nghệ cao sử dụng thiết bị tiên tiến và máy móc nhập khẩu từ Đức, Italy và Nhật Bản. Xu hướng này sẽ tiếp tục khi mà ngành công nghiệp nhựa Việt Nam phấn đấu để duy trì khả năng cạnh tranh của mình và mở rộng năng lực thâm nhập trên thị trường thế giới.

(c) Các doanh nghiệp nhựa

Đến nay, có khoảng 2.000 doanh nghiệp nhựa, chủ yếu ở miền Nam. Số lượng doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận như Đồng Nai, Bình Dương và Long An chiếm 80% tổng số lượng DN nhựa trên cả nước trong khi số lượng DN ở miền Bắc và miền Trung chỉ chiếm 15% và 5%.

Trong khoảng 2.000 doanh nghiệp trong ngành nhựa, hầu hết là những doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), doanh nghệp tư nhân (chiếm 90%).

(d) Kế hoạch phát triển ngành nhựa năm 2010

- Áp dụng công nghệ tiên tiến để đảm bảo sản phẩm nhựa Việt Nam đáp ứng yêu cầu về chất lượng, an toàn, vệ sinh và tác động môi trường theo quy định của Việt Nam và quốc tế, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh ở trong và ngoài nước;

- Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất vật liệu nhựa, bán thành phẩm, hóa chất, phụ gia, và khuôn mẫu;

- Sản xuất các sản phẩm nhựa công nghệ cao và sản phẩm nhựa dành cho xuất khẩu

- Phát triển ngành chế biến các chất thải từ sản phẩm nhựa và nhựa nguyên liệu

Dưới đây là một số mục tiêu đặt ra trong năm 2010:

- Tốc độ tăng trưởng hàng năm: 15%

- Tiêu thụ sản phẩm nhựa theo đầu người: 40kg/năm

- Nhựa vật liệu sản xuất trong nước đáp ứng được 50% nhu cầu thị trường

- 132,000 bộ khuôn mẫu/năm

- Xây dựng một cơ sở chế biến chất thải nhựa với công suất 200.000 tấn / năm


Triển vọng

Do nhu cầu cấp thiết cần phải nâng cấp công nghệ sản xuất và đa dạng hóa sản phẩm để duy trì và tăng khả năng cạnh tranh trong và ngoài nước, Việt Nam đã nhập khẩu nhiều trang thiết bị và máy móc sản xuất nhựa tiên tiến hơn cũng vật liệu nhựa chất lượng cao hơn.

Chính Phủ đã phê duyệt về quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nhựa Việt Nam đến năm 2010; trong đó tập trung vào các dự án sản xuất nguyên liệu nhựa. Hiện nay, nhiều dự án nguyên vật liệu cho ngành nhựa được đầu tư xây dựng như: nhà máy sản x uất PP1, PP2, nhà máy sản xuất P E… Nếu các dự án mới này đuợc thực hiện đúng tiến độ thì đến hết năm 2010 thì các nhà máy mới này có thể nâng tổng công suất sản xuất thêm 1.2 triệu tấn/năm. Do đó có thể giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong nguồn cung nguyên liệu đầu vào và giảm rủi ro biến động giá nguyên liệu và rủi ro về tỷ giá. (theo báo cáo của SBBS).


Mục tiêu sản lượng nguyên vật liệu trong nước năm 2010 (tấn/năm)

Nguyên liệu

2010

1

Bột PVC

5 00.000

2

Hạt PP

4 50.000

3

Hạt PE

4 50.000

4

Màng BOPP

4 0.000

5

Hoá dẻo DO P

6 0.000

6

Hạt PS

6 0.000

Tổng cộng

1.560.000

Nguồn: Bộ Công Thương


Các nhà cung cấp chính

Hiện nay, vật liệu nhựa PVC và PET có thể được đáp ứng trong nước. Có hai nhà sản xuất PVC với công suất tổng hợp 200.000 tấn/năm, trong đó 30% là dành cho xuất khẩu và 70% là dành cho thị trường trong nước. Đó là Công ty TPC Vina và Công ty Nhựa và Hóa chất Phú Mỹ. Ngoài ra, còn có Công ty Formusa Việt Nam, công ty 100% vốn của Đài Loan với công suất sản xuất nguyên liệu nhựa PET là 145.000 tấn/năm.

Tuy nhiên, Việt Nam vẫn phải nhập khẩu 70 - 80% nguyên liệu nhựa, chủ yếu là PP, PE, PS và Polyester và hầu hết các thiết bị và máy móc cần thiết cho sản xuất sản phẩm nhựa.

Hình 6: Các nước cung cấp chính nguyên liệu nhựa cho Việt Nam

cac_nuoc_cung_cap_nguyen_lieu_nhua_cho_Vn

Nguồn: Hiệp hội nhựa Việt Nam


Việt Nam nhập khẩu khoảng 95% các loại thiết bị và máy móc sản xuất nhựa. Năm 2008, kim ngạch nhập khẩu máy móc và thiết bị sản xuất nhựa khoảng 363,760 triệu US$. Các nước mà Việt Nam nhập khẩu chính các loại thiết bị và máy móc sản xuất nhựa năm 2008 là Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản.

Hình 7: Các nhà cung cấp chính máy móc và thiết bị sản xuất nhựa cho Việt Nam

cac_nuoc_cung_cap_may_moc_SX_nhua_cho_VN

Nguồn: Hiệp hội nhựa Việt Nam